|
Khí thiên nhiên (còn gọi là khí gas, khí ga - từ chữ gaz trong tiếng Pháp) là hỗn hợp chất khícháy được, bao gồm phần lớn các hydrocarbon (hợp chất hóa học chứa cacbon và hydro). Cùng với than đá, dầu mỏ và các khí khác, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến 85% mêtan (CH4) và khoảng 10% etan (C2H6), và cũng có chứa số lượng nhỏ hơn prôpan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H12), và các ankan khác. Khí thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung năng lượng thế giới. Khí thiên nhiên còn được tìm thấy trong các thành tạo ngầm dưới lòng đất hoặc liên kết với các hồ chứa hydrocacbon khác trong các vỉa than và dưới dạng clanrat mêtan.
Khí thiên nhiên chứa lượng nhỏ các tạp chất, bao gồm cacbon điôxít (CO2), hyđrô sulfua(H2S)[1], và nitơ (N2). Do các tạp chất này có thể làm giảm nhiệt trị và đặc tính của khí thiên nhiên, chúng thường được tách ra khỏi khí thiên nhiên trong quá trình tinh lọc khí và được sử dụng làm sản phẩm phụ.
Khí thiên nhiên từ nhiên liệu hóa thạch là 1 nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được. Khí thiên nhiên thường được gọi đơn giản là "khí", đặc biệt là khi so sánh với các nguồn năng lượng khác như dầu hoặc than đá. Tuy nhiên, nó không được nhầm lẫn với xăng, đặc biệt là ở Bắc Mỹ, nơi thuật ngữ xăng thường được rút ngắn trong việc sử dụng.
Mục lục
1Sử dụng
2Lịch sử
3Nguồn khí
3.1Khí thiên nhiên
3.2Khí đá phiến
3.3Khí đốt nhà máy (khí đốt)
3.4Khí Biogas
3.5Khí tự nhiên tinh thể - hydrat
4Sự hình thành khí thiên nhiên
5Hiện diện
6Phân loại
7Khai thác
8Chế biến khí thiên nhiên
9Vận chuyển và lưu trữ
10Ảnh hưởng đến môi trường
10.1Khí thiên nhiên bị rò rỉ
10.2Khí thải carbon dioxit
10.3Hạt nhân phóng xạ
11Mối quan ngại về sự an toàn
11.1Fracking
11.2Thêm mùi
11.3Nguy cơ cháy nổ
11.4Nguy cơ hít phải carbon monoxide
12Lượng năng lượng, thống kê và giá cả
12.1Liên minh châu Âu
12.2Mỹ
12.3Canada
12.4Những nơi khác
13Các dự án khai thác khí lớn ở Việt Nam
14Tham khảo
Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]
Khí thiên nhiên được sử dụng làm nhiên liệu và nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến hóa chất. Là 1 nhiên liệu gia dụng, nó được đốt trong các bếp ga, lò ga để nấu nướng, sấy khô. Là một nhiên liệu công nghiệp, khí thiên nhiên được đốt trong các lò gạch, gốmvà lò cao sản xuất xi măng. Khí thiên nhiên còn được sử dụng để đốt các lò đốt các tua bin nhiệt điện để phát điện cũng như các lò nấu thủy tinh, lò luyện kim loại và chế biến thực phẩm.
Khí thiên nhiên được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho ngành hóa dầu để tạo ra các chất hóa dầu. Các chất hóa dầu này được sử dụng làm sản phẩm cơ sở cho việc sản xuất phân đạm, bột giặt, dược phẩm, chất dẻo và nhiều loại hàng hóa khác. Khí tự nhiên có thể được sử dụng để tạo ra khí hydro, với một phương pháp phổ biến là hydro reformer. Khí hydro có nhiều ứng dụng: nó là nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp hóa chất, tác nhân hydro hóa, một mặt hàng quan trọng cho các nhà máy lọc dầu và nguồn nhiên liệu trong các phương tiện sử dụng bằng khí hydro.
Ngân hàng Thế giới ước tính rằng hơn 150 km3 khí đốt tự nhiên được đốt hoặc thông hơi hàng năm.[2] Trước khi khí thiên nhiên có thể được sử dụng như một loại nhiên liệu, hầu hết, nhưng không phải tất cả, khí thiên nhiên phải được xử lý để loại bỏ các tạp chất, kể cả nước, để đáp ứng các thông số kỹ thuật. Các sản phẩm phụ của quá trình này bao gồm: ethane, propane, butanes, pentanesvà các hydrocarbon có trọng lượng phân tử cao hơn, hydro sulfua (có thể được chuyển thành lưu huỳnh tinh khiết), carbon điôxít, hơi nước và đôi khi heli và nitơ.
Thức ăn giàu đạm và thức ăn cho cá được sản xuất bằng cách cho thêm khí thiên nhiên vào vi khuẩn Methylococcus capsulatus trên quy mô thương mại.
Khí thiên nhiên chủ yếu được sử dụng ở Bắc Bán cầu. Bắc Mỹ và Châu Âu là những nơi tiêu thụ lớn trên thế giới.
- Thông Báo Giá Tháng 4 Năm 2017 (01.01.1970)